|
Digital Library >
Bộ danh mục tài liệu thư viện - Viện Hải dương học - VNIO library catalogue >
Kỷ yếu hội thảo khoa học - Conference proceedings (Bibliographic record and/or full-text) >
Please use this identifier to cite or link to this item:
http://tvhdh.vnio.org.vn:8080/xmlui/handle/123456789/18672
|
Title: | Trứng cá và cá bột khu vực Nha Phu – Bình Cang, Khánh Hòa [The fish egg and larvae in Nha Phu– Binh Cang waters, Khanh Hoa] |
Authors: | Võ, Văn Quang Trần, Thị Lê Vân |
Keywords: | Nha Phu Bình Cang trứng cá cá bột mật độ thành phần loài Nha phu bay Binh cang bay fish egg fish larvae species composition density |
Issue Date: | 2013 |
Series/Report no.: | Kỷ yếu Hội nghị Quốc tế “Biển Đông 2012”: 90 năm hoạt động hải dương học trên vùng biển Việt Nam và lân cận, Nha Trang 12-14/09/2012; Tập 1: trang 27 - 35; Nhà xuất bản Khoa học Tự nhiên và Công nghệ; Năm xuất bản 2013;BHT BĐ 2012; |
Abstract: | Bài báo trình bày kết quả từ hai chuyến điều tra vào tháng 4/2011và
tháng 10/2011 ở đầm Nha Phu đã thu được 54797 trứng và 910 cá bột.
Mật độ trung bình vào tháng 4 là: 2438,09 trứng và 29,70 cá bột/100m3;
tháng 10 là: 883,69 trứng và 52,32 cá bột/100m3. Nhìn chung, mật độ
trứng cá và cá bột thu được có sự khác biệt về khu vực phân bố và thời
gian. Về phân bố, mật độ trứng cá tập trung ở vùng giữa vịnh Bình
Cang ra đến ngoài cửa Vịnh, do đó đây có thể là khu vực đẻ trứng của
cá. Riêng đầm Nha Phu là nơi ương dưỡng, tập trung nhiều cá bột vào
mùa khô, còn mùa mưa cá bột lại xuất hiện nhiều ở vùng vịnh Bình
Cang. Về thời gian, tháng 4/2011 có mật độ trứng cá cao hơn rất nhiều
so với tháng 10/2011. Thành phần trứng cá và cá bột ở vùng Nha Phu -
Bình Cang khá đa dạng và phong phú với 11 loài, 19 giống, 28 họ, 10
bộ. Chủ yếu là cá thường sống ở vùng cửa sông, đầm phá như: cá bống
(Gobiidae): 35,06%; cá mào gà (Blennidae): 22,53%; trứng cá mai
(Kowala thoracata): 14,25 %; trứng cá mòi không răng
(Anodontostoma chacunda): 6,34%; cá đục (Sillaginidae): 0,88%; cá
sơn biển (Ambassidae): 0,55. Ngoài ra, thấy xuất hiện một số họ cá
biển khơi như cá ngừ (Scombridae): 0,22%, cá đèn lồng (Myctophidae)
0,11%; vài họ cá rạn san hô là: cá mù làn (Scorpaenidae): 0,33% ; cá
đai ba vây lưng (Tripterygiidae): 0,11%, và các họ cá có giá trị kinh tế
khác như cá đối, cá mối, cá căng, cá đục và cá lượng nhưng đều chiếm
tỉ lệ thấp. |
URI: | http://113.160.249.209:8080/xmlui/handle/123456789/18672 |
ISBN: | 978-604-913-172-1 |
Appears in Collections: | Kỷ yếu hội thảo khoa học - Conference proceedings (Bibliographic record and/or full-text)
|
Items in DSpace are protected by copyright, with all rights reserved, unless otherwise indicated.
|