|
Digital Library >
Bộ danh mục tài liệu thư viện - Viện Hải dương học - VNIO library catalogue >
Kỷ yếu hội thảo khoa học - Conference proceedings (Bibliographic record and/or full-text) >
Please use this identifier to cite or link to this item:
http://tvhdh.vnio.org.vn:8080/xmlui/handle/123456789/18693
|
Title: | Một số đặc điểm sinh sản cá chai Platycephalus indicus (linnaeus, 1758) ở vùng ven biển Thừa Thiên - Huế [Some of reproductive characteristics of Platycephalus indicus (Linnaeus, 1758) at the sea waters of Thua Thien Hue province] |
Authors: | Lê, Thị Nam Thuận Nguyễn, Thị Thúy |
Keywords: | Thừa thiên Huế cá chai Platycephalus indicus sinh sản khai thác Thua thien hue province fish Platycephalus indicus reproductive biology exploitation |
Issue Date: | 2013 |
Series/Report no.: | Kỷ yếu Hội nghị Quốc tế “Biển Đông 2012” : 90 năm hoạt động hải dương học trên vùng biển Việt Nam và lân cận, Nha Trang 12-14/09/2012; Tập 1: trang 235 – 243; Nhà xuất bản Khoa học Tự nhiên và Công nghệ; Năm xuất bản 2013; BHT BĐ 2012; |
Abstract: | Bài báo phân tích một số đặc điểm sinh học sinh sản của cá Chai
Platycephalus indicus (Linnaeus, 1758) bao gồm tỷ lệ đực cái, các giai
phát triển tuyến sinh dục theo nhóm tuổi của cá, quan hệ giữa thời
gian và mức độ phát dục, sức sinh sản tương đối và sức sinh sản tuyệt
đối của cá. Tuyến sinh dục cá phát triển qua 6 giai đoạn. Tế bào sinh
dục phát triển qua 4 thời kỳ. Mỗi thời kỳ phát triển của tế bào sinh dục
liên hệ mật thiết đến giai đoạn phát triển tuyến sinh dục. Thời gian đẻ
trứng của cá từ tháng 4 đến tháng 8 hàng năm. Sức sinh sản khá cao,
sức sinh sản tuyệt đối dao động từ 2.473 – 4.687 tế bào trứng, tuỳ
thuộc vào kích thước cá, trung bình là 3.575,7 trứng. Sức sinh sản
tương đối dao động từ 4,9 – 5,8 tế bào trứng/gam cơ thể cá, trung bình
là 5,3 trứng/ gam cơ thể cá. Tỉ lệ đực và cái có sự khác nhau giữa các
nhóm tuổi, nhìn chung cá cái chiếm tỉ lệ nhiều hơn cá đực. Trong đó:
nhóm tuổi 1+ có tỷ lệ đực/cái cao nhất (1:10); tiếp đến là nhóm tuổi 2+
( 1:1,9); tiếp theo nhóm 3+ (1:1,25); nhóm tuổi 4+ có tỷ lệ đực/ cái
thấp nhất (1:1,05). Một số dẫn liệu về tình hình khai thác cá Chai ở
vùng ven biển Thừa Thiên - Huế được đề cập. Lưới đáy, lưới rê, lưới
kéo là những ngư cụ khai thác chủ yếu. Sản lượng cá khai thác trên
vùng biển Thừa Thiên - Huế không lớn (0,45%) so với tổng sản lượng
thủy sản. Kết quả nghiên cứu là đóng góp bước đầu cơ sở khoa học và
thực tiễn đề xuất giải pháp bảo tồn nguồn lợi cá này cho địa phương. |
URI: | http://113.160.249.209:8080/xmlui/handle/123456789/18693 |
ISBN: | 978-604-913-172-1 |
Appears in Collections: | Kỷ yếu hội thảo khoa học - Conference proceedings (Bibliographic record and/or full-text)
|
Items in DSpace are protected by copyright, with all rights reserved, unless otherwise indicated.
|