Digital Library >
Bộ danh mục tài liệu thư viện - Viện Hải dương học - VNIO library catalogue >
Tuyển Tập Nghiên Cứu Biển - Collection of Marine Research Works (Full-text) >
Please use this identifier to cite or link to this item:
http://tvhdh.vnio.org.vn:8080/xmlui/handle/123456789/18776
|
Title: | Biến động nguồn giống trứng cá và cá bột liên quan đến các rạn san hô trong vịnh Nha Trang và lân cận [Fluctuation of fish eggs and larvae in coral reefs of Nha Trang bay and adjacent waters] |
Authors: | Võ, Văn Quang Lê, Thị Thu Thảo Trần, Thị Hồng Hoa Trần, Công Thịnh |
Keywords: | vịnh Nha Trang trứng cá cá bột Nha trang bay fish egg fish larvae |
Issue Date: | 2015 |
Series/Report no.: | Tuyển Tập Nghiên Cứu Biển (Collection of Marine Research Works); Tập 21(2): Chuyên đề về vịnh Nha Trang - tỉnh Khánh Hòa, trang 106 – 117; Nhà xuất bản Khoa Học Tự Nhiên và Công Nghệ; Năm xuất bản 2015; |
Abstract: | Bài báo trình bày kết quả nghiên cứu về trứng cá và cá bột được tổng hợp từ các chuyến khảo sát ở vịnh Nha Trang trong năm 2003 và 2009. Mẫu thu bằng lưới kéo thẳng đứng và tầng mặt. Thành phần trứng cá và cá bột khá đa dạng với trên 40 họ thuộc 10 bộ, trong đó cá cơm (Stolephorus spp), họ cá bống (Gobiidae) và họ cá trích (Clupeidae) chiếm tỉ lệ cao và xuất hiện hầu như quanh năm. Mật độ cá bột các họ cá rạn san hô như cá mó (Scaridae), cá bàng chài (Labridae), cá thia (Pomacentridae) và cá đuôi gai (Acanthuridae) tương đối thấp. Kết quả cho thấy mật độ trung bình năm 2003 là 477 ± 59 trứng và 267 ± 29 cá bột/100m3. Mật độ trứng cá và cá bột tại từng trạm thu mẫu hàng tháng đều có giá trị cao ở tất cả các tháng nhưng không thể hiện rõ mùa vụ và khu vực phân bố tập trung, với sai khác thống kê không có ý nghĩa (ftrứng cá = 0,87 < fα =1,94 và fcá bột = 1,80 < fα = 1,94). Trong vùng rạn san hô, mật độ trung bình của tháng 7/2009 (1.437 ± 501 trứng và 97 ± 43 cá bột/100m3) cao hơn so với tháng 10/2009 (677 ± 171 trứng và 59 ± 26 cá bột/100m3). Mật độ trung bình trứng cá và cá bột ở bên trong rạn (tương ứng: 626 ± 113 trứng và 62 ± 19 cá bột/100m3) thấp hơn so với ngoài rạn (1.488 ± 513 trứng và 94 ± 46 cá bột/100m3). Không có sự khác nhau có ý nghĩa thống kê về mật độ trứng cá và cá bột giữa 02 đợt thu mẫu cũng như giữa bên trong và bên ngoài rạn (trứng cá: ftháng = 2,05 < fα =4,13 và cá bột: ftháng = 0,57 < fα = 4,13). |
URI: | http://113.160.249.209:8080/xmlui/handle/123456789/18776 |
ISSN: | 1859 - 2120 |
Appears in Collections: | Tuyển Tập Nghiên Cứu Biển - Collection of Marine Research Works (Full-text)
|
Items in DSpace are protected by copyright, with all rights reserved, unless otherwise indicated.
|