DSpace About DSpace Software
 

Digital Library >
Bộ danh mục tài liệu thư viện - Viện Hải dương học - VNIO library catalogue >
Tuyển Tập Nghiên Cứu Biển - Collection of Marine Research Works (Full-text) >

Please use this identifier to cite or link to this item: http://tvhdh.vnio.org.vn:8080/xmlui/handle/123456789/18984

Title: Quá trình phát triển phôi và ấu trùng cá Khoang Cổ Đỏ (Amphiprion frenatus Brevoort, 1856) vùng biển Khánh Hòa [The embryonic and larvae developments of Tomato Anemonefish (Amphiprion frenatus Brevoort, 1856) in Khanh Hoa coast]
Authors: Hà, Lê Thị Lộc
Keywords: Khánh Hòa
cá khoang cổ đỏ
phôi
ấu trùng
Amphiprion frenatus
Tomato anemonefish
embryonic development
larvae development
Issue Date: 2002
Series/Report no.: Tuyển Tập Nghiên Cứu Biển (Collection of Marine Research Works); Tập 12: Trang 233 – 242; Nhà xuất bản Khoa Học và Kỹ Thuật; Năm xuất bản 2002;
Abstract: Phôi cá khoang cổ đỏ (Amphiprion frenatus) đã được các cặp cá bố mẹ chăm sóc đặc biệt, chúng sinh trưởng và phát triển tốt trong môi trường nhiệt độ 27  1C; độ mặn 34 - 35ppt; pH từ 8,1 đến 8,3; lượng Oxy hòa tan > 5mg/l; NH3< 0,1mg/l và NO2 < 0,05mg/l trong thời gian từ tháng 8/2000 đến tháng 12/2000. Trứng có hình dạng con nhộng với chiều dài trung bình 2,68  0,02mm và chiều rộng 0,97  0,37mm. Sau khi nở 12 giờ, phôi bước qua giai đoạn phôi tang. Sau 2 ngày, phôi chuyển giai đoạn phôi nang. Sau 40 giờ, tim phôi xuất hiện rõ và đập với tốc độ 78 lần/phút, bắt đầu nhìn thấy được mống mắt. Ngày thứ 5, vây ngực bắt đầu xuất hiện và đã phân biệt được các nếp gấp của vây lưng và vây bụng. Ngày thứ 8, mang xuất hiện, miệng phân biệt rõ, có thể nhìn thấy được hậu môn. Ngày thứ mười noãn hoàng đã được tiêu thụ hết, miệng phôi mở và cá con ăn ngay sau khi nở. Cá mới nở có chiều dài toàn thân 4,6  0,2 mm, ăn Brachionus plicatilis với mật độ 5 cá thể/ml và bổ sung Nannochloropsis oculata mật độ 106 tế bào/ml trong 5 ngày đầu. Sau đó, thức ăn được thay thế bằng Artemia mật độ 5 cá thể/ml. Sau một tháng nuôi, thức ăn được thay thế bằng thức ăn tươi. Sức sinh sản thực tế trung bình của Amphiprion frenatus là 815 trứng trong một lần đẻ. Thời gian giữa hai đợt sinh sản của cá kéo dài từ 10 đến 14 ngày. Tỷ lệ nở trung bình của mỗi đợt là 82.09%. Tỷ lệ sống trung bình của cá một tháng tuổi là 69.32% và tỷ lệ sống trung bình của cá ba tháng tuổi đạt 100%.
URI: http://113.160.249.209:8080/xmlui/handle/123456789/18984
ISSN: 1859 - 2120
Appears in Collections:Tuyển Tập Nghiên Cứu Biển - Collection of Marine Research Works (Full-text)

Files in This Item:

File Description SizeFormat
20_Ha Le Loc_233-242.pdf1.09 MBAdobe PDFView/Open
View Statistics

Items in DSpace are protected by copyright, with all rights reserved, unless otherwise indicated.

 

Valid XHTML 1.0! DSpace Software Copyright © 2002-2012  Duraspace - Feedback