DSpace About DSpace Software
 

Digital Library >
Bộ danh mục tài liệu thư viện - Viện Hải dương học - VNIO library catalogue >
Công bố khoa học ở tạp chí trong nước - National research papers (Bibliographic record and/or full text) >

Please use this identifier to cite or link to this item: http://tvhdh.vnio.org.vn:8080/xmlui/handle/123456789/19885

Title: Ảnh hưởng của nền đáy cát và đá sống lên chất lượng môi trường bể nuôi cá cảnh biển [Effects of sand and live rock bottom on water quality in aquarium tank]
Authors: Đỗ, Hữu Hoàng
Đặng, Trần Tú Trâm
Nguyễn, Thị Nguyệt Huệ
Đỗ, Hải Đăng
Keywords: Cá cảnh biển
Bể nuôi
Vi khuẩn nitrat hóa
Lọc sinh học
Nền đáy
Đá sống
Aquarium
Biofiltration
Nitro bacteria
Issue Date: 2018
Series/Report no.: Tạp chí Khoa học và Công nghệ Biển, 18(4A): 175–181, 2018; Nhà Xuất bản Khoa học Tự nhiên và Công nghệ [Vietnam Journal of Marine Science and Technology, 18(4A): 175–181, 2018; Publishing House for Science and Technology; DOI: https://doi.org/10.15625/1859-3097/13645]
Abstract: Hệ thống lọc sinh học là nơi sinh sống của các vi khuẩn ni trat hóa - các vi khuẩn có vai trò chuyển hóa ni tơ thải ra từ cá và vật nuôi ở dạng độc (NH4+/NH3) sang dạng ít độc hơn (NO3-). Các vi khuẩn này sống bám trên các giá thể như đá và cát. Thí nghiệm đánh giá hiệu quả cải thiện chất lượng môi trường của việc bổ sung nền đáy cát và đá vào bể nuôi cá cảnh biển. Thí nghiệm bao gồm 2 nghiệm thức. Nghiệm thức 1 (NT1): Bổ sung đá sống và cát vào bể nuôi và nghiệm thức 2 (NT2): Bể nuôi có đáy trần. Mỗi nghiệm thức có kết quả thí nghiệm cho thấy, bổ sung nền đáy cát và đá sống vào bể nuôi đã đem lại hiệu quả cải thiện rõ rệt các muối dinh dưỡng nitơ từ dạng có độc hại cho vật nuôi sang dạng ít độc hơn. Nhiệt độ 28,69oC (NT1) và 28,80oC (NT2), pH xấp xỉ 8,13 và độ mặn dao động 34–35‰ ở cả 2 nghiệm thức thí nghiệm. NH4+ ở cả 2 nghiệm thức có giá trị trung bình 0,035 ± 0,003 mgN/ml. Sau 2 tuần thả cá, hàm lượng NO2- 0,023 mgN/l (NT2) và 0,018 mgN/l (NT1). NO2- trung bình ở NT1 và NT2 lần lượt là 0,008 ± 0,001 mgN/l và 0,010 ± 0,002 mgN/l (P = 0,061). Hàm lượng NO3- giữa 2 nghiệm thức không khác nhau có ý nghĩa thống kê (P > 0,05). Tuy nhiên, tỷ lệ NO2-/NO3- ở NT1 nhỏ hơn có ý nghĩa thống kê so với NT2 (NT1: 0,15% ± 0,03% và NT2: 0,39% ± 0,09%, P = 0,018). Ngoài ra việc bổ sung nền đáy cát và đá sống tạo sinh cảnh và tạo nơi ẩn nấp cho cá. Đồng thời cũng giúp hạn chế thay nước và vệ sinh nền đáy của bể nuôi có đáy cát và đá sống. Kết quả nghiên cứu là cở sở khoa học quan trọng để bổ sung đá sống và cát trong bể nuôi cá cảnh tại Bảo tàng Hải dương học.
URI: http://113.160.249.209:8080/xmlui/handle/123456789/19885
ISSN: 1859 3097
Appears in Collections:Công bố khoa học ở tạp chí trong nước - National research papers (Bibliographic record and/or full text)

Files in This Item:

File Description SizeFormat
16-Do Huu Hoang pp 175-180.pdf478.37 kBAdobe PDFView/Open
View Statistics

Items in DSpace are protected by copyright, with all rights reserved, unless otherwise indicated.

 

Valid XHTML 1.0! DSpace Software Copyright © 2002-2012  Duraspace - Feedback