DSpace About DSpace Software
 

Digital Library >
Bộ danh mục tài liệu thư viện - Viện Hải dương học - VNIO library catalogue >
Công bố khoa học ở tạp chí trong nước - National research papers (Bibliographic record and/or full text) >

Please use this identifier to cite or link to this item: http://tvhdh.vnio.org.vn:8080/xmlui/handle/123456789/19897

Title: Động vật đáy vùng đáy mềm ở khu vực dự trữ sinh quyển thế giới Cù Lao Chàm - Hội An [Macrobenthos in the soft bottom in Cu Lao Cham - Hoi An Biosphere reserve]
Authors: Phan, Thị Kim Hồng
Nguyễn, An Khang
Đào, Tấn Học
Hứa, Thái Tuyến
Keywords: Cù Lao Chàm
Khu dự trữ sinh quyển
Đáy mềm
Động vật đáy
Cu Lao Cham
Biosphere reserve
Macrobenthos
Issue Date: 2017
Series/Report no.: Tạp chí Khoa học và Công nghệ biển, 17(4A): 108-115, 2017; Nhà Xuất bản Khoa học Tự nhiên và Công nghệ [Journal of Marine Science and Technology, 17(4A): 108-115, 2017; Publishing House for Science and Technology; DOI: 10.15625/1859-3097/17/4A/13266]
Abstract: Quần xã động vật đáy được khảo sát tại 19 trạm từ vùng hạ lưu sông Thu Bồn đến đảo Cù Lao Chàm, trong các hệ sinh thái khác nhau như rừng dừa nước, thảm cỏ biển và nền đáy đáy bùn cát. Kết quả đã ghi nhận được 206 taxa thuộc 94 họ, gồm 120 taxa giun nhiều tơ (Polychaeta), 44 taxa giáp xác (Crustacea), 35 taxa thân mềm (Mollusca) và 7 taxa da gai(Echinodermata). Vùng hạ lưu sông Thu Bồn có số lượng loài ít nhất (64 taxa), tiếp đến là Cù Lao Chàm (123 taxa) và vùng chuyển tiếp có thành phần loài đa dạng nhất (135 taxa). So sánh thành phần loài giữa các hệ sinh thái cho thấy động vật đáy trong thảm cỏ biển có thành phần loài (148 taxa) đa dạng hơn so với nền đáy bùn cát (135 taxa) và rừng dừa nước (47 taxa). Mật độ động vật đáy toàn khu vực khảo sát khá cao, trung bình đạt 3.731 cá thể/m2 và tập trung chủ yếu vào hai nhóm giáp xác và giun nhiều tơ với mật độ lần lượt là 1.973 cá thể/m2 và 1.109 cá thể/m2 ; Thân mềm và da gai có mật độ thấp hơn nhiều (604 cá thể/m2 và 52 cá thể/m2 ). Khu vực sông Thu Bồn có mật độ động vật đáy (5.095 cá thể/m2) cao hơn nhiều so với khu vực Cù Lao Chàm và vùng chuyển tiếp (lần lượt là 3.222 cá thể/m2 và 2.877 cá thể/m2). Đa số các trạm trong thảm cỏ biển đều có mật độ cao hơn nhiều so với rừng dừa nước và vùng chuyển tiếp, đặc biệt là thảm cỏ biển ở vùng cửa sông Thu Bồn (7.387 cá thể/m2).
URI: http://113.160.249.209:8080/xmlui/handle/123456789/19897
ISSN: 1859-3097
Appears in Collections:Công bố khoa học ở tạp chí trong nước - National research papers (Bibliographic record and/or full text)

Files in This Item:

File Description SizeFormat
11. Phan Thi Kim Hong - pp 108-115.pdf806.8 kBAdobe PDFView/Open
View Statistics

Items in DSpace are protected by copyright, with all rights reserved, unless otherwise indicated.

 

Valid XHTML 1.0! DSpace Software Copyright © 2002-2012  Duraspace - Feedback