Digital Library >
Bộ danh mục tài liệu thư viện - Viện Hải dương học - VNIO library catalogue >
Công bố khoa học ở tạp chí trong nước - National research papers (Bibliographic record and/or full text) >
Please use this identifier to cite or link to this item:
http://tvhdh.vnio.org.vn:8080/xmlui/handle/123456789/19903
|
Title: | Thành phần loài và phân bố của quần xã cá trong hệ sinh thái vùng triều khu bảo tồn biển Lý sơn, tỉnh Quảng Ngãi [Species composition and distribution of fish communities in interdal ecosystem of Ly Son marine protected area, Quang Ngai province] |
Authors: | Mai, Xuân Đạt Phan, Thị Kim Hồng |
Keywords: | Quảng Ngãi Khu bảo tồn biển Lý Sơn Vùng triều Quần xã cá Quang Ngai province MPA Ly Son Intertidal zone Fish community |
Issue Date: | 2017 |
Series/Report no.: | Tạp chí Khoa học và Công nghệ biển, 17(4A): 177-187, 2017; Nhà Xuất bản Khoa học Tự nhiên và Công nghệ [Journal of Marine Science and Technology, 17(4A): 177-187, 2017; Publishing House for Science and Technology; DOI: 10.15625/1859-3097/17/4A/13281] |
Abstract: | Nghiên cứu này tiến hành đánh giá thành phần và phân bố các loài cá giữa ba sinh
cư (đáy cát, cỏ biển và bờ đá) ở hệ sinh thái vùng triều khu bảo tồn biển Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi vào 2 đợt (đợt I vào tháng 7/2016 và đợt II thu mẫu bổ sung vào tháng 11/2016). Kết quả đã ghi nhận 84 loài thuộc 55 giống và 31 họ cá với hầu hết các loài thu được có kích thước nhỏ thuộc các
họ cá bàng chài (Labridae: 13 loài chiếm 15,5%), cá mào gà (Blenniidae: 10 loài chiếm 11,9%), họ cá thia (Pomacentridae: 9 loài chiếm 10,7%) và họ cá lịch biển (Muraenidae: 7 loài chiếm 8,3%). Các phân tích so sánh cho thấy có sự khác biệt về tính chất thành phần loài giữa 3 loại sinh cư, trong đó cỏ biển là sinh cư đa dạng nhất với (63 loài, ưu thế bởi họ cá bàng chài - Labridae), cao hơn so với sinh cư bờ đá (40 loài, ưu thế bởi họ cá mào gà - Blenniidae và cá lịch biển - Muraenidae) và kém đa dạng nhất thuộc về sinh cư đáy cát (34 loài). So sánh mật độ cá giữa 3 loại sinh cư cũng cho thấy, mật độ cao nhất thuộc về sinh cư cỏ biển với 62,3 cá thể/15 m2. Kết quả này là một trong
những cơ sở ban đầu cho việc bảo tồn và phát triển đa dạng quần xã cá vùng triều nơi đây. |
URI: | http://113.160.249.209:8080/xmlui/handle/123456789/19903 |
ISSN: | 1859-3097 |
Appears in Collections: | Công bố khoa học ở tạp chí trong nước - National research papers (Bibliographic record and/or full text)
|
Items in DSpace are protected by copyright, with all rights reserved, unless otherwise indicated.
|