|
Digital Library >
Bộ danh mục tài liệu thư viện - Viện Hải dương học - VNIO library catalogue >
Công bố khoa học ở tạp chí trong nước - National research papers (Bibliographic record and/or full text) >
Please use this identifier to cite or link to this item:
http://tvhdh.vnio.org.vn:8080/xmlui/handle/123456789/19904
|
Title: | Ảnh hưởng của Fructooligosaccharide (FOS) bổ sung vào thức ăn lên tăng trưởng, tỷ lệ sống và hình thái ruột cá khoang cổ Nemo, Amphiprion ocellaris Cuvier, 1830 [Effect of dietary Fructooligosaccharide (FOS) on growth, survival and intestinal morphology of the Ocellaris clownfish, Amphiprion ocellaris Cuvier, 1830] |
Authors: | Hồ, Sơn Lâm Huỳnh, Minh Sang Đặng, Trần Tú Trâm Đoàn, Văn Thân |
Keywords: | Cá khoang cổ Nemo Amphiprion ocellaris Thức ăn Tăng trưởng Tỷ lệ sống Hình thái ruột Fructooligosaccharide FOS |
Issue Date: | 2017 |
Series/Report no.: | Tạp chí Khoa học và Công nghệ biển, 17(4A): 188-195, 2017; Nhà Xuất bản Khoa học Tự nhiên và Công nghệ [Journal of Marine Science and Technology, 17(4A): 188-195, 2017; Publishing House for Science and Technology; DOI: 10.15625/1859-3097/17/4A/13282] |
Abstract: | Nghiên cứu nhằm đánh giá ảnh hưởng của fructooligosaccharide (FOS) bổ sung
vào thức ăn lên tăng trưởng, tỷ lệ sống và hình thái ruột của cá khoang cổ Nemo Amphiprion ocellaris. Cá khoang cổ Nemo (3,11 ± 0,32 mm) được nuôi trong hệ thống lọc tuần hoàn thể tích 160 l, mật độ 30 con/bể và cho ăn trong 8 tuần bằng các thức ăn có bổ sung 4 hàm lượng fructooligosaccharide: 0,00%, 0,05%, 0,10% và 0,15%. Chiều dài cá được xác định 2 tuần/lần. Tăng trưởng bình quân tuần (AWG) tốc độ tăng trưởng về chiều dài (SGRL), khối lượng (SGRW), tỷ lệ sống và tỷ lệ chu vi bên trong và bên ngoài thành ruột (PR) được xác định sau 56 ngày nuôi. Từ
ngày nuôi thứ 28 chiều dài cá ở nghiệm thức bổ sung 0,10% (3,45 ± 0,00 mm) và 0,15% (3,46 ± 0,00 mm) FOS cao hơn so với cá được cho ăn thức ăn đối chứng (3,33 ± 0,02 mm) (p < 0,05). AWG, SGRL, SGRW cao nhất ở nghiệm thức cho ăn 0,10% (0,11 ± 0,00 g/tuần; 0,33 ± 0,01% và 1,46 ± 0,03%) và 0,15% FOS (0,11 ± 0,00 g/tuần, 0,32 ± 0,009% và 1,46 ± 0,03), thấp nhất ở nghiệm
thức đối chứng (0,09 ± 0,00 g/tuần, 0,24 ± 0,01% và 1,22 ± 0,04%) (p < 0,05). Tỷ lệ sống của cá khoang cổ Nemo không khác nhau khi cho ăn thức ăn có bổ sung fructooligosaccharide với các liều
lượng khác nhau (p > 0,05). PR của cá cao hơn ở cá ăn thức ăn bổ sung FOS 0,10% (1,78 ± 0,07) và 0,15% (1,73 ± 0,01) so với cá ăn thức ăn đối chứng 1,43 ± 0,01 (p < 0,05). Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng bổ sung FOS với hàm lượng từ 0,10% đến 0,15% giúp cải thiện tăng trưởng và hình thái
ruột của cá khoang cổ Nemo. |
URI: | http://113.160.249.209:8080/xmlui/handle/123456789/19904 |
ISSN: | 1859-3097 |
Appears in Collections: | Công bố khoa học ở tạp chí trong nước - National research papers (Bibliographic record and/or full text)
|
Items in DSpace are protected by copyright, with all rights reserved, unless otherwise indicated.
|