DSpace About DSpace Software
 

Digital Library >
Bộ danh mục tài liệu thư viện - Viện Hải dương học - VNIO library catalogue >
Công bố khoa học ở tạp chí trong nước - National research papers (Bibliographic record and/or full text) >

Please use this identifier to cite or link to this item: http://tvhdh.vnio.org.vn:8080/xmlui/handle/123456789/19905

Title: Ảnh hưởng của Canthaxanthin bổ sung trong thức ăn lên tăng trưởng, tỷ lệ sống, màu sắc da và chỉ số thẩm mỹ của cá khoang cổ Nemo, Amphiprion ocellaris Cuvier, 1830 [Effects of dietary Canthaxanthin on growth, survival, pigmentation and aesthetic of the Ocellaris clownfish, Amphiprion ocellaris Cuvier, 1830]
Authors: Hồ, Sơn Lâm
Huỳnh, Minh Sang
Đào, Thị Hồng Ngọc
Đoàn, Văn Thân
Keywords: Cá khoang cổ
Amphiprion ocellaris
Cantaxanthin
Màu sắc
Tăng trưởng
Tỷ lệ sống
Sắc tố da
Clownfish
Canthaxanthin
Pigmentation
Growth
Survival
Issue Date: 2017
Series/Report no.: Tạp chí Khoa học và Công nghệ biển, 17(4A): 196-204, 2017; Nhà Xuất bản Khoa học Tự nhiên và Công nghệ [Journal of Marine Science and Technology, 17(4A): 196-204, 2017; Publishing House for Science and Technology; DOI: 10.15625/1859-3097/17/4A/13283]
Abstract: Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá ảnh hưởng của canthaxanthin bổ sung vào thức ăn lên tăng trưởng, tỷ lệ sống, màu sắc và chỉ số thẩm mỹ của cá khoang cổ Nemo Amphiprion ocellaris. Cá khoang cổ Nemo (0,71 ± 0,045 g và 3,106 ± 0,318 cm) được cho ăn thức ăn có bố sung canthaxanthin tổng hợp (Lucantin red 10% DSM) với các hàm lượng 0 (đối chứng), 150, 300, 450 và 600 ppm và nuôi trong 56 ngày. Chiều dài cá được xác định 2 tuần/lần, tăng trưởng bình quân tuần (AWG), tốc độ tăng trưởng đặc trưng về chiều dài (SGRL) và khối lượng (SGRW), tỷ lệ sống, màu sắc cá và chỉ số đánh giá chỉ số thẩm mỹ được xác định sau 56 ngày nuôi. Sau 42 ngày nuôi, chiều dài cá ăn thức ăn bổ sung 300 ppm canthaxanthin (3,69 ± 0,006 cm) cao hơn cá ăn thức ăn đối chứng (3,59 ± 0,053 cm) (p < 0,05). Sau 56 ngày nuôi, AWG, SGRL, SGRW của cá ở các NT bổ sung canthaxanthin 300 ppm (0,11 ± 0,004 g/tuần, 0,34 ± 0,013% và 1,47 ± 0,038%); 450 ppm (0,11 ± 0,002 g/tuần; 0,34 ± 0,010% và 1,42 ± 0,020%) và 600 (0,11 ± 0,006 g/tuần; 0,34 ± 0,157% và 1,42 ± 0,053%) ppm canthaxanthin, cao hơn có ý nghĩa thống kê so với cá ở nghiệm thức đối chứng (0,09 ± 0,005 g/tuần; 0,28 ± 0,009% và 1,21 ± 0,052%) (p < 0,05 và nghiệm thức bổ sung 150 ppm canthaxanthin). Tỷ lệ sống của cá không khác nhau giữa tất cả các nghiệm thức thí nghiệm bổ sung canthaxanthin với các liều lượng khác nhau (p > 0,05). Thang điểm màu cao hơn ở cá ăn thức ăn có bổ sung canthaxanthin hàm lượng 450 (6,96 ± 0,103) và 600 (7,26 ± 0,096) ppm so với cá ăn thức ăn đối chứng (2,14 ± 0,098) (p < 0,05). Chỉ số đánh giá chỉ số thẩm mỹ của cá Nemo đạt giá trị cao ở nghiệm thức 450 và 600 ppm canthaxanthin (mức 4 và 5) và thấp nhất ở nhiệm thức đối chứng. Kết quả nghiên cứu cho thấy bổ sung cantaxanthin liều lượng từ 300 đến 600 ppm cantaxanthin/kg thức ăn cải thiện tăng trưởng, màu sắc và chỉ số thẩm mỹ của cá khoang cổ Nemo.
URI: http://113.160.249.209:8080/xmlui/handle/123456789/19905
ISSN: 1859-3097
Appears in Collections:Công bố khoa học ở tạp chí trong nước - National research papers (Bibliographic record and/or full text)

Files in This Item:

File Description SizeFormat
20. Ho Son Lam 2 - pp196-204.pdf951.37 kBAdobe PDFView/Open
View Statistics

Items in DSpace are protected by copyright, with all rights reserved, unless otherwise indicated.

 

Valid XHTML 1.0! DSpace Software Copyright © 2002-2012  Duraspace - Feedback