|
Digital Library >
Bộ danh mục tài liệu thư viện - Viện Hải dương học - VNIO library catalogue >
Công bố khoa học ở tạp chí trong nước - National research papers (Bibliographic record and/or full text) >
Please use this identifier to cite or link to this item:
http://tvhdh.vnio.org.vn:8080/xmlui/handle/123456789/20121
|
Title: | Nghiên cứu vi sinh vật sống cùng một số loài san hô cứng tại Hang Rái, Ninh Thuận bằng phương pháp nhuộm huỳnh quang kết hợp nuôi cấy tới hạn [A study on bacteria associated with three hard coral species from Ninh Thuan waters by epifluorescence and most diluted culture method] |
Authors: | Phạm, Thị Miền Nguyễn, Kim Hạnh Nguyễn, Minh Hiếu Phan, Minh Thụ Hoàng, Trung Du Võ, Hải Thi Nguyễn, Trịnh Đức Hiệu Lê, Trần Dũng Nguyễn, Hữu Huân |
Keywords: | Ninh Thuận vi tảo cộng sinh vi khuẩn Acropora hyacinthus Acropora muricata Acropora robusta thông số môi trường Ninh Thuan symbiotic microbes bacteria environmental parameters |
Issue Date: | 2019 |
Series/Report no.: | Tạp chí Khoa học và Công nghệ biển, 19(2): 271-283, 2019; Nhà Xuất bản Khoa học Tự nhiên và Công nghệ [Journal of Marine Science and Technology, 19(2): 271-283, 2019; Publishing House for Science and Technology; DOI: https://doi.org/10.15625/1859-3097/10814] |
Abstract: | Rạn san hô trên toàn thế giới đang đối mặt với sự huỷ diệt, một trong những nguyên nhân chính là do vi khuẩn gây bệnh và những tác động của môi trường. Nghiên cứu về hệ vi khuẩn sống cùng san hô và mối tương quan giữa vi khuẩn, san hô và các yếu tố môi trường là quan trọng và cấp thiết. Vi tảo Symbiodinium sp., vi khuẩn sống cùng 3 loài san hô cứng Acropora hyacinthus, Acropora muricata và Acropora robusta phổ biến tại Ninh Thuận được đánh giá vào các thời điểm trước, trong và sau khi san hô bị tẩy trắng bằng phương pháp đếm huỳnh quang và pha loãng tới hạn. Mật độ tảo Symbiodinium khác nhau có ý nghĩa thống kê (dao động 0,39–1,83×107tb/g) ở các loài san hô khác nhau. Tuy nhiên, mật độ tảo cộng sinh không có
khác biệt lớn giữa các tháng nghiên cứu. Mật độ vi khuẩn dao động từ 0,83–2,52×108
tb/g và có sự sai khác có ý nghĩa thống kê không chỉ giữa các loài san hô mà còn ở các thời điểm trước trong và sau tẩy trắng.
Tổng vi khuẩn, phẩy khuẩn và trực khuẩn có tương quan nghịch và có ý nghĩa về mặt thống kê với chỉ số pH và hàm lượng PO4. Ngược lại, mật độ tảo hoàn toàn không tương quan với các yếu tố môi trường. |
URI: | http://113.160.249.209:8080/xmlui/handle/123456789/20121 |
ISSN: | 1859-3097 |
Appears in Collections: | Công bố khoa học ở tạp chí trong nước - National research papers (Bibliographic record and/or full text)
|
Items in DSpace are protected by copyright, with all rights reserved, unless otherwise indicated.
|