DSpace About DSpace Software
 

Digital Library >
Bộ danh mục tài liệu thư viện - Viện Hải dương học - VNIO library catalogue >
Cơ sở dữ liệu Thư viện Hải dương học - VNIO's library catalogue (Bibliographic record, not full-text) >

Please use this identifier to cite or link to this item: http://tvhdh.vnio.org.vn:8080/xmlui/handle/123456789/21175

Title: Preliminary assessment of marine debris pollution and coastal water quality on some beaches in Thanh Hoa province, Vietnam
Authors: Duong, Thi Lim
Nguyen, Thi Lan Huong
Nguyen, Thi Hue
Dang, Tran Quan
Nguyen, Thi Huong Thuy
Tran, Thu Thuy
Trinh, Thi Minh Trang
Dao, Ngoc Nhiem
Nguyen, Quang Bac
Mai, Van Tien
Keywords: Vietnam
Thanh Hoa province
Clean coast index
Marine debris
Plastics waste properties
Coastal water quality
Issue Date: 2021
Series/Report no.: Tạp chí Khoa học và Công nghệ biển; 21 (3): 329-340; 2021 [Vietnam journal of marine science and technology; 21 (3): 329-340; 2021]; CV. 64
Abstract: Marine debris assessment gives information about their quantity, type, and composition, which provides data to help with their management and control. The authors conducted two surveys at three beaches at Sam Son, Hai Tien, Hai Hoa) in Thanh Hoa province in March 2020 and July 2020, respectively, during an inactive and active tourism period. A total of 3,803 waste units were collected for assessment, of which plastic waste accounts for more than 98%. The density of marine debris at the idle time of tourism ranged from 0.25–1.21 items/m2. But the active tourist season recorded from 0.52–1.4 items/m2. According to the Clean Coast Index (CCI), the cleanliness of beaches was grade from average clean (i.e., Hai Tien) to filthy (i.e., Hai Hoa). The plastic debris present at these beaches was mainly porous waste derived from fishing boats and food preservation foam boxes. The results also showed that the marine debris was composed of 77% polystyrene (PS), 17% polypropylene (PP) and 6% high-density polyethylene (HDPE). The water parameters were lower than the critical values during the study period according to the QCVN 10-MT:2015/BTNMT for both periods, which indicated the coastal water quality was still suitable for recreational activities. Đánh giá rác thải biển cung cấp thông tin về số lượng, loại và thành phần của chúng, cung cấp dữ liệu để giúp quản lý và kiểm soát chúng. Các tác giả đã tiến hành hai cuộc khảo sát tại ba bãi biển ở Sầm Sơn, Hải Tiến, Hải Hòa (Thanh Hóa) vào tháng 3 năm 2020 và tháng 7 năm 2020, tương ứng, trong thời gian du lịch không hoạt động và hoạt động. Tổng cộng có 3.803 đơn vị chất thải được thu thập để đánh giá, trong đó rác thải nhựa chiếm hơn 98%. Mật độ rác thải biển tại thời điểm nhàn rỗi của du lịch dao động từ 0,25–1,21 món/m2. Nhưng mùa du lịch hoạt động ghi nhận từ 0,52–1,4 món/m2. Theo Chỉ số bờ biển sạch (CCI), mức độ sạch của các bãi biển được xếp loại từ sạch trung bình (tức là Hải Tiến) đến bẩn (tức là Hải Hòa). Các mảnh vụn nhựa có mặt tại các bãi biển này chủ yếu là rác thải xốp có nguồn gốc từ tàu đánh cá và hộp xốp bảo quản thực phẩm. Kết quả cũng cho thấy rác biển có thành phần gồm 77% polystyrene (PS), 17% polypropylene (PP) và 6% polyethylene mật độ cao (HDPE). Các thông số nước đều thấp hơn giá trị tới hạn trong giai đoạn nghiên cứu theo QCVN 10-MT:2015/BTNMT cho cả hai giai đoạn, điều này cho thấy chất lượng nước ven bờ vẫn phù hợp cho các hoạt động giải trí.
URI: http://tvhdh.vnio.org.vn:8080/xmlui/handle/123456789/21175
ISSN: 1859-3097
Publishing House For Science And Technology
DOI: https://doi.org /10.15625/1859-3097/15951
http://www.vjs.ac.vn/index.php/jmst
Appears in Collections:Cơ sở dữ liệu Thư viện Hải dương học - VNIO's library catalogue (Bibliographic record, not full-text)

Files in This Item:

There are no files associated with this item.

View Statistics

Items in DSpace are protected by copyright, with all rights reserved, unless otherwise indicated.

 

Valid XHTML 1.0! DSpace Software Copyright © 2002-2012  Duraspace - Feedback