DSpace About DSpace Software
 

Digital Library >
Bộ danh mục tài liệu thư viện - Viện Hải dương học - VNIO library catalogue >
Cơ sở dữ liệu Thư viện Hải dương học - VNIO's library catalogue (Bibliographic record, not full-text) >

Please use this identifier to cite or link to this item: http://tvhdh.vnio.org.vn:8080/xmlui/handle/123456789/21589

Title: Ảnh hưởng của thức ăn đến tăng trưởng và tỷ lệ sống cá chốt sọc (Mystus mysticetus) giai đoạn từ cá bột đến cá hương
Authors: Lê, Văn Khoa
Đinh, Thế Nhân
Phạm, Thanh Dung
Đỗ, Minh Tấn
Lê, Văn U Thanh
Lê, Thế Lương
Keywords: Cá chột sọc
Mystus mysticetus
Trùn chỉ
Moina
Thức ăn tươi sống
Issue Date: 24/9/2025
Series/Report no.: ạp chí Nghề cá Sông Cửu Long;https://vienthuysan2.org.vn/wp-content/uploads/2025/05/So-25.2025-TCNC.pdf số 25, trang 41-48, tháng 1/2025
Abstract: Mục tiêu của nghiên cứu nhằm tìm ra loại thức ăn và thời điểm thay đổi thức ăn phù hợp trong ương cá chốt sọc giai đoạn từ cá bột đến cá hương, thời gian thí nghiệm là 15 ngày kể từ khi cá tiêu hết noãn hoàng. Thí nghiệm được thực hiện từ tháng 10/2023 đến tháng 11/2023. Thí nghiệm được bố trí dựa trên nhân tố thức ăn, trong đó các loại thức ăn được sử dụng bao gồm Moina, trùn chỉ và thức ăn tổng hợp. Có 3 nghiệm thức (NT) cho ăn như sau: NT1: ngày 1-6 cho ăn Moina, ngày 7-10 cho ăn trùn chỉ, ngày 11-15 cho ăn thức ăn tổng hợp; NT2: ngày 1-3 cho ăn Moina, ngày thứ 4-6 cho ăn Moina+trùn chỉ, ngày 7-10 cho ăn trùn chỉ+thức ăn tổng hợp, ngày 11-15 cho ăn thức ăn tổng hợp; NT3: cho cá ăn thức ăn tổng hợp từ ngày 1-15. Thức ăn tổng hợp được sử dụng trong thí nghiệm là loại cám tổng hợp phổ biến trên thị trường dạng bột mịn, có độ đạm 42% chuyên dùng cho cá. Mật độ ương là 10 cá bột/lít nước ương. Mỗi nghiệm thức được lặp lại 3 lần tại cùng một thời điểm. Kết quả cho thấy ở ngày nuôi thứ 15, sự khác biệt về khối lượng, chiều dài và tỷ lệ sống giữa ba NT cho ăn có ý nghĩa về mặt thống kê (P<0,05), trong đó khối lượng và chiều dài của cá ở NT2 là cao nhất, tiếp theo là NT1 và thấp nhất là ở NT3. Tỷ lệ sống của cá ở NT1 và NT2 là tương đương nhau và cao hơn tỷ lệ sống của cá ở NT3 có ý nghĩa về mặt thống kê (P<0,05). Ở cả ba nghiệm thức, khối lượng và chiều dài có khuynh hướng tăng từ tuần thứ nhất cho đến tuần thứ hai và đạt cao nhất ở cuối thí nghiệm. Tuy nhiên, tỷ lệ sống của cá ở các NT có xu hướng giảm dần và đạt thấp nhất ở cuối thí nghiệm.
URI: http://tvhdh.vnio.org.vn:8080/xmlui/handle/123456789/21589
ISSN: 1859-1159
Appears in Collections:Cơ sở dữ liệu Thư viện Hải dương học - VNIO's library catalogue (Bibliographic record, not full-text)

Files in This Item:

There are no files associated with this item.

View Statistics

Items in DSpace are protected by copyright, with all rights reserved, unless otherwise indicated.

 

Valid XHTML 1.0! DSpace Software Copyright © 2002-2012  Duraspace - Feedback