dc.contributor.author | Nguyễn, Hữu Phụng | |
dc.contributor.author | Trần, Thị Hồng Hoa | |
dc.contributor.author | Võ, Văn Quang | |
dc.date.accessioned | 2016-05-10T02:57:14Z | |
dc.date.available | 2016-05-10T02:57:14Z | |
dc.date.issued | 2001 | |
dc.identifier.issn | 1859 - 2120 | |
dc.identifier.uri | http://113.160.249.209:8080/xmlui/handle/123456789/19008 | |
dc.description.abstract | Bài báo trình bày các kết quả điều tra nghiên cứu đầm Cù Mông và vịnh Xuân Đài (tỉnh Phú Yên) tháng 10 (mùa mưa) năm 1999 và tháng 5 (mùa khô) năm 2000. Trứng cá và cá bột xuất hiện nhiều ở tầng mặt, mật độ trung bình 733,1 trứng, 5,5 cá bột/100m3 vào mùa mưa và 2235,3 trứng, 127,2 cá bột/100m3 vào mùa khô. Ở tất cả các trạm điều tra đều có thể thu được trứng cá và cá bột trong đó ở phần phía bắc vịnh Xuân Đài có mật độ cao nhất, phần bắc của đầm Cù Mông có mật độ thấp nhất. Trong thành phần loài của trứng cá ở vùng biển nghiên cứu thì trứng của giống cá Cơm (Stolephorus) là nhiều nhất, chiếm 10% còn cá bột thì họ cá Bống Trắng (Gobiidae) chiếm đến trên 50%. Về mùa khô thành phần loài phong phú hơn mùa mưa. | vi,en |
dc.language.iso | vi | vi,en |
dc.relation.ispartofseries | Tuyển Tập Nghiên Cứu Biển (Collection of Marine Research Works); Tập 11: Trang 193 – 200; Nhà xuất bản Khoa Học và Kỹ Thuật; Năm xuất bản 2001; | |
dc.subject | Phú Yên | vi,en |
dc.subject | vịnh Xuân Đài | vi,en |
dc.subject | đầm Cù Mông | vi,en |
dc.subject | trứng cá | vi,en |
dc.subject | cá bột | vi,en |
dc.subject | Phu yen province | vi,en |
dc.subject | Cu mong lagoon | vi,en |
dc.subject | Xuan dai bay | vi,en |
dc.subject | fish egg | vi,en |
dc.subject | fish larvae | vi,en |
dc.title | Trứng cá và cá bột ở Đầm Cù Mông và vịnh Xuân Đài (Tỉnh Phú Yên) [Fish eggs and larvae in the Cu Mong lagoon and Xuan Dai bay (Phu Yen province)] | vi,en |
dc.type | Working Paper | vi,en |