Abstract:
Nghiên cứu về các đặc điểm sinh trưởng, sinh sản làm cơ sở cho các giải pháp sử dụng hợp lý và phát triển nguồn lợi Nhum sọ Tripneustes gratilla (Linnaeus, 1758) ở vùng biển Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi được thực hiện. Mẫu được thu định kỳ hàng tháng từ tháng 08/2019 đến tháng 07/2020. Kết quả nghiên cứu cho thấy đường kính vỏ (L) dao động từ 29,30 - 102,28 mm, trung bình 65,30 ± 15,75 mm; chiều cao vỏ (H) 20,00 -58,38mm, trung bình 39,22 ± 28,72mm; khối lượng toàn thân (W) 15,61 - 254,60g, trung bình 73,40 ± 47,53g. Sự tương quan về kích thước (đường kính vỏ và chiều cao vỏ) với khối lượng toàn thân của Nhum sọ được thể hiện qua công thức W = 0,003L2,3845 với hệ số tương quan là R2 = 0,78 và W = 0,0056H2,545 với hệ số tương quan là R2 = 0,75. Tỉ lệ đực cái của Nhum sọ được xác định là 1,00:1,38. Nhum sọ sinh sản quanh năm, mùa vụ chính từ tháng 8 đến tháng 4 năm sau (hệ số thành thục sinh dục GSI trung bình tháng dao động 5,49-10,63), đỉnh điểm vào tháng 1/2020 với GSI = 10,63 ± 2,73. Nhum sọ thành thục sinh dục lần đầu ở kích thước đường kính vỏ là 63,39 mm, với sức sinh sản tuyệt đối 38,13 × 106 ± 1,96 × 106 trứng. Kết quả nghiên cứu là cơ sở khoa học cho các giải pháp pháp sử dụng hợp lý và phát triển nguồn lợi Nhum Sọ ở vùng biển này.